Sat Jul 07, 2012 10:54 pm
Một số thư viện công cộng đã tích hợp các sản phẩm phần mềm “mã nguồn mở” để xây dựng thư viện. Động cơ của các thư viện là khắc phục về mặt tài chính mà các thư viện thường hay than vãn – không có tiền – đầu tư vào các sản phẩm thư viện tích hợp đắt tiền có tính năng tương tự, và mong muốn khác là xây dựng hoàn chỉnh hệ thống thư viện càng hiện đại, tân tiến, thu hút người dùng tin hơn. Phần mềm thư viện mã nguồn mở là giải pháp tốt cho họ!
Thuật ngữ “mã nguồn mở” dùng để chỉ phần mềm được miễn phí và bao gồm mã nguồn gốc được sử dụng để tạo ra nó để người dùng có thể sửa đổi nó để làm cho nó hoạt động tốt hơn so với tính năng nguyên thuỷ. Trong khi các phần mềm có thể được miễn phí, một nhà phát triển hoặc nhà phân phối có thể tính phí dịch vụ, bao gồm cả chương trình đặc biệt, cài đặt, đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật, và các dịch vụ lưu trữ cho các thư viện. Một số nhà phân phối của phần mềm mã nguồn mở là dành cho các tổ chức phi lợi nhuận và có thể tính giá cho các dịch vụ của họ so sánh với những tính bởi các nhà cung cấp phần mềm độc quyền.
Rất khó để xác định như thế nào có bao nhiêu thư viện đang sử dụng hệ thống phần mềm mã nguồn mở tích hợp bởi vì trong số các thư viện đã tải về các phần mềm đã không sử dụng vì nhiều lý do khác nhau, trong đó sự hạn chế về trình độ IT khi vận hành hoặc rào cản ngôn ngữ…
Lợi thế phần mềm mã nguồn mở là:
• Có khả năng thích ứng để phù hợp với nhu cầu của từng thư viện: Tính sẵn có của mã nguồn có nghĩa là một người sử dụng có thể sửa đổi và tăng cường các phần mềm mở rộng (plugin, addon, module…) để chặt chẽ hơn phù hợp với nhu cầu riêng của mình. Không giống với các sản phẩm độc quyền, các ưu tiên phát triển được thiết lập bởi người dùng, không phải là một hãng sản xuất. Người sử dụng cũng có thể thiết lập ưu tiên riêng của mình để sửa lỗi.
• Không hạn chế về sử dụng: Không giống như phần mềm độc quyền, không có giới hạn của hợp đồng về cách thức phần mềm được sử dụng. Trong khi một số nhà phát triển sử dụng GNU General Public License đảm bảo rằng người dùng rằng họ có quyền phân phối và những người được phân phối cũng có quyền sửa đổi và phân phối, các nhà phát triển khác chỉ tuyên bố rằng phần mềm của họ đang ở trong phạm vi công cộng.
• Chi phí thấp: bản thân phần mềm là không có tính phí. Các chi phí chính là liên tục phát triển và bảo trì.
Khó khăn tiềm tàng phần mềm mã nguồn mở là:
• Chi phí khó định trước: Phần mềm mã nguồn mở có xu hướng ít “hoàn hảo” hơn so với phần mềm hoàn toàn thuộc quyền sở hữu (Open source software tends to be less complete than proprietary software). Quyền kiểm soát, mô-đun… thường bị thiếu hoặc không đầy đủ. Một thư viện có thể thấy rằng cần phải làm một hợp đồng làm việc lớn hơn so với dự đoán thích ứng với các phần mềm theo nhu cầu của mình.
Ví dụ, một thư viện công cộng quy mô tầm trung cần ngân sách $ 100,000 (tại nước ngoài) để sửa đổi các mô-đun đáp ứng nhu cầu. Một thư viện khoa học nhỏ điều tra rằng sử dụng phần mềm mã nguồn mở tại thư việnthấy rằng chi phí cho cấu hình, dữ liệu, và đào tạo chỉ cao hơn một ít trong các giải pháp phần mềm độc quyền, do đó cần thiết để so sánh chi phí cho các tùy chọn nhiều hơn là giả định rằng các giải pháp nguồn mở sẽ ít tốn kém.
• Thiếu sự phối hợp: Sự phát triển của phần mềm mã nguồn mở là sự tiến bộ có thể mang tính không định kỳ” hay mang tính “quy hoạch”. (The decentralized development of open source software means that progress can be chaotic and there may be delays in addressing bugs and in completing planned enhancements. This may increase the burden on a library that decides to proceed on its own).
• Quá trình đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật: Đào tạo không đi kèm với sản phẩm mã nguồn mở. Một vài sản phẩm mã nguồn mở có đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật có tính phí (thương mại).
• Thiếu sự tham gia trong quá trình phát triển: Quá ít người tham gia có thể gây ra các nỗ lực phát triển trở thành quá đắt cho một hoặc một số ít của các bên tham gia phát triển cho cộng đồng (cá nhân, tổ chức). Ví dụ: Trong số 34 dự án mã nguồn mở của tác giả từ năm 2002, chỉ có 12 dự án hoạt động vào đầu năm 2008…
• Thiếu sự bảo đảm và biện pháp khắc phục: Không giống như các hệ thống chìa khóa trao tay bằng cách sử dụng phần mềm độc quyền, không có bảo đảm chất lượng và hiệu suất cho phần mềm mã nguồn mở. Do đó, một thư viện có thể thấy rằng phần mềm mã nguồn mở không như mô tả trong tài liệu hoặc ít đề cập đến. Nhà cung cấp cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho các sản phẩm mã nguồn mở để cung cấp một số bảo lãnh, nhưng không có biện pháp tương tự như được cung cấp bởi nhà cung cấp các sản phẩm độc quyền. Thư viện mua sản phẩm độc quyền khi loại được yếu tố tiền bạc cho những lần sữa chữa, thêm thắt chức năng hay hỗ trợ…
• Khả năng mở rộng và tốc độ: Phần mềm mã nguồn mở có thể không cung cấp khả năng mở rộng và tốc độ như phần mềm độc quyền bởi vì dễ sử dụng và mục đích là dùng chung ngôn ngữ lập trình được sử dụng là không thể mở rộng và có thể chậm hơn so với các ngôn ngữ khác.
Dowload tài liệu và xem danh sách phần mềm mã nguồn mở dành cho thư viện.
Nghề Thư viện dịch và biên tập
Nguồn trích: http://thuvientre.uni.cc
Thuật ngữ “mã nguồn mở” dùng để chỉ phần mềm được miễn phí và bao gồm mã nguồn gốc được sử dụng để tạo ra nó để người dùng có thể sửa đổi nó để làm cho nó hoạt động tốt hơn so với tính năng nguyên thuỷ. Trong khi các phần mềm có thể được miễn phí, một nhà phát triển hoặc nhà phân phối có thể tính phí dịch vụ, bao gồm cả chương trình đặc biệt, cài đặt, đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật, và các dịch vụ lưu trữ cho các thư viện. Một số nhà phân phối của phần mềm mã nguồn mở là dành cho các tổ chức phi lợi nhuận và có thể tính giá cho các dịch vụ của họ so sánh với những tính bởi các nhà cung cấp phần mềm độc quyền.
Rất khó để xác định như thế nào có bao nhiêu thư viện đang sử dụng hệ thống phần mềm mã nguồn mở tích hợp bởi vì trong số các thư viện đã tải về các phần mềm đã không sử dụng vì nhiều lý do khác nhau, trong đó sự hạn chế về trình độ IT khi vận hành hoặc rào cản ngôn ngữ…
Lợi thế phần mềm mã nguồn mở là:
• Có khả năng thích ứng để phù hợp với nhu cầu của từng thư viện: Tính sẵn có của mã nguồn có nghĩa là một người sử dụng có thể sửa đổi và tăng cường các phần mềm mở rộng (plugin, addon, module…) để chặt chẽ hơn phù hợp với nhu cầu riêng của mình. Không giống với các sản phẩm độc quyền, các ưu tiên phát triển được thiết lập bởi người dùng, không phải là một hãng sản xuất. Người sử dụng cũng có thể thiết lập ưu tiên riêng của mình để sửa lỗi.
• Không hạn chế về sử dụng: Không giống như phần mềm độc quyền, không có giới hạn của hợp đồng về cách thức phần mềm được sử dụng. Trong khi một số nhà phát triển sử dụng GNU General Public License đảm bảo rằng người dùng rằng họ có quyền phân phối và những người được phân phối cũng có quyền sửa đổi và phân phối, các nhà phát triển khác chỉ tuyên bố rằng phần mềm của họ đang ở trong phạm vi công cộng.
• Chi phí thấp: bản thân phần mềm là không có tính phí. Các chi phí chính là liên tục phát triển và bảo trì.
Khó khăn tiềm tàng phần mềm mã nguồn mở là:
• Chi phí khó định trước: Phần mềm mã nguồn mở có xu hướng ít “hoàn hảo” hơn so với phần mềm hoàn toàn thuộc quyền sở hữu (Open source software tends to be less complete than proprietary software). Quyền kiểm soát, mô-đun… thường bị thiếu hoặc không đầy đủ. Một thư viện có thể thấy rằng cần phải làm một hợp đồng làm việc lớn hơn so với dự đoán thích ứng với các phần mềm theo nhu cầu của mình.
Ví dụ, một thư viện công cộng quy mô tầm trung cần ngân sách $ 100,000 (tại nước ngoài) để sửa đổi các mô-đun đáp ứng nhu cầu. Một thư viện khoa học nhỏ điều tra rằng sử dụng phần mềm mã nguồn mở tại thư việnthấy rằng chi phí cho cấu hình, dữ liệu, và đào tạo chỉ cao hơn một ít trong các giải pháp phần mềm độc quyền, do đó cần thiết để so sánh chi phí cho các tùy chọn nhiều hơn là giả định rằng các giải pháp nguồn mở sẽ ít tốn kém.
• Thiếu sự phối hợp: Sự phát triển của phần mềm mã nguồn mở là sự tiến bộ có thể mang tính không định kỳ” hay mang tính “quy hoạch”. (The decentralized development of open source software means that progress can be chaotic and there may be delays in addressing bugs and in completing planned enhancements. This may increase the burden on a library that decides to proceed on its own).
• Quá trình đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật: Đào tạo không đi kèm với sản phẩm mã nguồn mở. Một vài sản phẩm mã nguồn mở có đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật có tính phí (thương mại).
• Thiếu sự tham gia trong quá trình phát triển: Quá ít người tham gia có thể gây ra các nỗ lực phát triển trở thành quá đắt cho một hoặc một số ít của các bên tham gia phát triển cho cộng đồng (cá nhân, tổ chức). Ví dụ: Trong số 34 dự án mã nguồn mở của tác giả từ năm 2002, chỉ có 12 dự án hoạt động vào đầu năm 2008…
• Thiếu sự bảo đảm và biện pháp khắc phục: Không giống như các hệ thống chìa khóa trao tay bằng cách sử dụng phần mềm độc quyền, không có bảo đảm chất lượng và hiệu suất cho phần mềm mã nguồn mở. Do đó, một thư viện có thể thấy rằng phần mềm mã nguồn mở không như mô tả trong tài liệu hoặc ít đề cập đến. Nhà cung cấp cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho các sản phẩm mã nguồn mở để cung cấp một số bảo lãnh, nhưng không có biện pháp tương tự như được cung cấp bởi nhà cung cấp các sản phẩm độc quyền. Thư viện mua sản phẩm độc quyền khi loại được yếu tố tiền bạc cho những lần sữa chữa, thêm thắt chức năng hay hỗ trợ…
• Khả năng mở rộng và tốc độ: Phần mềm mã nguồn mở có thể không cung cấp khả năng mở rộng và tốc độ như phần mềm độc quyền bởi vì dễ sử dụng và mục đích là dùng chung ngôn ngữ lập trình được sử dụng là không thể mở rộng và có thể chậm hơn so với các ngôn ngữ khác.
Dowload tài liệu và xem danh sách phần mềm mã nguồn mở dành cho thư viện.
Nghề Thư viện dịch và biên tập
Nguồn trích: http://thuvientre.uni.cc